Friday, 29 Mar 2024
Từ Vựng Tiếng Trung

Tuyển tập thành ngữ Trung Quốc hay về các chủ đề trong cuộc sống

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT
Chữ Hán Pinyin Âm Hán Việt Dịch nghĩa 饮水思源, 缘木思本 yín shuǐ sī yuán, yuán mù sī běn Ẩm thủy tư nguyên, duyên mộc tư bổn Uống nước nhớ nguồn, leo cây nhớ gốc. Được sung sướng, trưởng thành, phải nhớ đến người giúp mình, gầy dựng cho mình, phải đền ơn đáp nghĩa. Uống nước nhớ nguồn. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. 萍水相逢 píng shuǐ xiàng féng Bình thủy tương phùng Bèo nước gặp nhau; gặp gỡ tình cờ 同仇敌忾 tóng chóu dí kài Đồng thù địch khái Cùng chung mối thù 铤而走险 dìng ér zǒu xiǎn Đĩnh nhi tẩu hiểm Bí quá làm liều 行善得善, 行恶得恶 xíng shàn dé shàn, xíng è dé è Hành thiện đắc thiện – Hành ác đắc ác Làm việc thiện được thiện, làm điều ác bị quả báo. Thiện giả thiện báo, ác giả ác báo. 锲而不舍 qiè ér bù shě Khiết nhi bất xả Kiên trì làm đến cùng. Đã chạm phải chạm cho trót. Đã vót cho trơn. 量材录用 liàng cái lù yòng Lượng tài dục lụng Bố trí công việc đúng khả năng. 猫哭老鼠假慈悲 māo kū láo shǔ jiǎ cí bēi Mèo khóc chuột, giả từ bi Tâm địa độc ác, giả bộ từ bi. Nước mắt cá sấu 男盗女娼 nán dào nǚ chāng Nam đạo nữ xương Nam trộm cắp, gái bán điếm; cùng một lũ mèo mả gà đồng. 男子三十一枝花, 女子三十老人家 nán zǐ sān shí yì zhī huā, nǘ zǐ sān shí lǎo rén jia Nam tử thập nhất chi hoa, nữ tử tam thập lão nhân gia Trai ba mươi tuổi (là) một bông hoa, gái ba mươi tuổi, một bà già. Trai ba mươi chính là thời kỳ tài hoa phát triển cao độ, còn nữ tuổi ba mươi gần như đã bước vào tuổi trung niên.

Câu ca dao Việt Nam: Trai ba mươi tuổi đang xoan, gái ba mươi tuổi đã toan về già.

一日为师,终身为父 yí rì wéi shī, zhōng shēn wéi fù Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ Một ngày làm thầy, suốt đời là cha. Học ai dù chỉ một ngày, cũng phải tôn kính người ấy như cha suốt đời. 弱肉强食, 适者生存 ruò ròu qiáng shí, shì zhě shēng cún Nhược nhục cường thực, nhất giả sinh tồn Yếu làm mồi ăn cho kẻ mạnh, kẻ muốn sống tồn phải trải qua sự chiến thắng kẻ thù địch. Cá lớn nuốt cá bé. 言必信, 行必果 yán bì xìn, xíng bì guǒ Ngôn tất tín, hành tất quả Lời nói phải được tin, hành động phải có kết quả, nói phải suy nghĩ cân nhắc, hành động phải kiên quyết 逆水行舟 nì shuǐ xíng zhōu Nghịch thủy hành châu Chèo thuyền ngược nước. Bơi ngược dòng 瓜到熟时蒂自落 guā dào shú shí dì zì luò Qua đáo thục thời đế tự lạc Dưa đến lúc chín, cuống tự rụng. Điều kiện chín muồi, thời cơ đã đến. 君子报仇, 十年不晚 jūn zǐ bào chóu, shí nián bù wǎn Quân tử báo thù, thập niên bất vãn Đối với người quân tử, mười năm mới trả được mối thù cũng không có gì là muộn cả. Quân tử trả thù 10 năm chưa muộn 士可杀而不可辱 shì kě shā ér bù kě rǔ Sĩ khả sát nhi nhất khả nhục Người có khí tiết thà chết không chịu nhục. Thà chết vinh hơn sống nhục. 事在人为 shì zài rén wéi Sự vị tại nhần Yếu tố chủ quan của con người đóng vai trò quyết định. Mưu sự tại nhân là vậy. 他方求食 tā fāng qiú shí Tha phương cầu thực Đi phương khác để kiếm ăn 十年树木, 百年树人 shí nián shù mù, bǎi nián shù rén Thập niên thụ mộc, bách niên thụ hân (Vì lợi ích) mười năm trồng cây, trăm năm trồng người . 识时务者为俊杰 shí shí wù zhě wéi jùn jié Thức thời vụ giả vi tuấn kiệt Hiểu thời thế mới là người giỏi 做到老, 学到老 zuò dào lǎo, xué dào lǎo Tố đáo lão, học đáo lão Làm đến già, học đến già. Việc học không có chỗ dừng, người ta phải học suốt đời. 四海皆兄弟 sì hǎi jiē xiōng di Tứ hải giai huynh đệ Bốn bể đều là anh em. Cả loài người đều là anh em. 运筹帷幄 yùn chóu wéi wò Vận trù duy ác Bày mưu tính kế 为善最乐 wéi shàn zuì lè Vi thiện tối lạc Làm điều thiện là vui nhất. 桃红柳绿 táo hóng liǔ lǜ Đào hồng liễu lục Cảnh sắc mùa xuân rất đẹp. 雕虫小技 diāo chóng xiǎo jì Điêu trùng tiểu kỹ Tài chỉ đủ vẽ được con giun -> tài cán nhỏ mọn. 马老无人骑, 人老就受欺 mǎ lǎo wú rén qí, rén lǎo jiù shòu qī Mã đáo vô nhân kị, nhân lão tựu thụ khi Ngựa già chẳng ai buồn cưỡi, người già bị lắm kẻ khinh. 人凭志气虎凭威 rén píng zhì qì hǔ píng wēi Nhân bằng chí khí, hổ bằng uy Con người dựa vào chí khí, con hổ dựa vào uy phong. 人直不富, 港直不深 rén zhí bú fù, gǎng zhí bù shēn Nhân trực bất phú, cảng trực bất thâm Người thẳng chẳng giàu, cảng thẳng chẳng sâu. Người thẳng thắn. 处女守身, 处士守名 chú nǚ shǒu shēn, chǔ shì shǒu míng Xử nữ thủ thân, xử sỉ thủ danh Gái chưa chồng giữ mình, kẻ sĩ chưa làm quan giữ danh. 中饱私囊 zhōng bǎo sī náng Trung bão tư nang Kẻ trung gian tham ô tư túi. 天无三日雨, 人没一世穷 tiān wú sān rì yǔ, rén méi yí shì qióng Thiên vô tam nhật vũ, nhân vô nhất thế cùng Trời không mưa liền ba ngày, người không nghèo khổ suốt đời . 是福不是祸, 是祸躲不过 shì fú bú shì huò, shì huò duǒ bú guò Thị phúc bất thị họa, thị họa đóa bất quá Là phúc không phải hoạ, là hoạ tránh chẳng qua. Hoạ phúc khó lường, hết bề né tranh tai hoạ. 细水长流 xì shuǐ cháng liú Tế thủy trường lưu Nước chảy nhỏ thì chảy dài: (1) Biết cách sử dụng tiết kiệm thì không bao giờ thiếu. (2) Đều đều, từng ít một, không ngừng. 贵人多忘事 guì rén duō wàng shì Quý nhân đa vong sự Quý nhân thường quên sự việc. Thường dùng để châm biếm, chế giễu người hay quên. 贵人抬眼看, 便是福星临 guì rén tái yǎn kàn, biàn shì fú xīng lín Quý nhân đài nhãn khán, tiện thị phúc tinh lâm Quý nhân để mắt tới là dịp phúc tinh chiếu rọi. 礼在人情在 lǐ zài rén qíng zài Lễ tại nhân tình tại Có lễ vật qua lại thì tình nghĩa sẽ còn. Còn bạc còn tiền còn đề tử. 轻描淡写 qīng miáo dàn xiě Khinh miêu đạm tả Khi vẽ pha màu nhạt lại vẽ không đậm nét; qua loa chiếu lệ. Xuê xoà cho xong chuyện. 虚心竹有低头叶 xū xīn zhú yǒu dī tóu yè Hư tâm trúc hữu đê đầu hiệp Trúc rỗng ruột có lá rủ đầu. Người nên khiêm nhường . 靠山好烧柴, 靠水好吃鱼 kào shān hǎo shāo chái, kào shuǐ hǎo chī yú KHáo sơn hảo thiêu sài, cặn thủy hảo ngật ngư Ở núi nhiều củi đốt, gần nước lắm cá ăn. Được hưởng điều kiện đặc biệt thuận lợi của môi trường sinh sống. 骑驴看唱本,走着瞧 qí lǘ kàn chàng běn,  zǒu zhe qiáo Kị lư khán xướng bản, tẩu trước tiêu Cưỡi lừa xem hát, nhẩn nha mà xem. Cứ để xem diễn biến thế nào, rồi mới đưa ra kết luận. 眉来眼去 méi lái yǎn qù Mi lai nhãn khứ Mày lại mắt đi. Nghĩa: lấy mắt mày để tỏ ý ngầm với nhau.Trai gái dùng mắt đưa tình. 男无酒如旗无风 nán wú jiǔ rú qí wú fēng Nam vô tửu như kì vô phong Đàn ông không uống rượu thì thiếu sắc khí, vẻ linh lợi (như cờ rụt xuống không có gió) 上贼船易, 下贼船难 shàng zéi chuán yì,  xià zéi chuán nán Thượng tặc thuyền di, hạ tặc thuyền nan Lên thuyền giặc dễ, rời thuyền giặc khó. Đi theo kẻ xấu thì dễ, rời bỏ chúng thì khó. 天作孽犹可违, 自作孽不可逭 tiān zuò niè yóu kě wéi, zì zuò niè bù kě huàn Thiên tác nghiệt do khả vi, tự tác nghiệt bất khả hoán Trời gây hoạ còn có thể tránh, tự gây tội chẳng thể trốn. Có thể tránh né thiên tai, còn tội lỗi do mình gây ra thì không thể trốn tránh trách nhiệm.

Đọc thêm :  Từ vựng Tiếng Trung về Nghề nghiệp

 

屎壳郎喷嚏, 满嘴喷粪 shǐ ké láng pēn tì,  mǎn zuǐ pēn fèn Thị xác lang phún đế, mãn chủy phún phấn Bọ hung hắt hơi, phun ra toàn cức. Châm biếm kẻ nói năng bậy bạ, không ngửi được. 山不在高有仙则名 shān bú zài gāo yǒu xiān zé míng Sơn bất tại cơ hữu tiên tắc danh Núi không cứ ở chỗ cao, có tiên ở tất có danh. Nghĩa: nhà không cứ gì đẹp, nước không cứ phải lớn, có người chủ tốt ắt là có tiếng. Chùa đất Phật vàng. Câu trên còn có vế sâu: “Thuỷ bất tại thâm hữu long tắc linh “水不在深有龙则灵” Nước không cứ gì sâu có rồng ở tất thiêng. Cũng một ý nghĩ đó. 男子痴, 一时迷, 女子痴, 没药医 nán zǐ chī, yì shí mí, nǘ zǐ chī, méi  yào yī Nam tử si, nhất thời mê, nữ tử si, mê dược y Nam si tình chóng qua đi; nữ si tình hết thuốc chữa. Tình cảm yêu đương của nữ giới thường sâu sắc mãnh liệt hơn hẳn nam giới. 干什么说什么, 买什么吆喝什么 gān shén me shuō shén me, mǎi shén me yāo he shén me Cán thập tâm ma thuyết thập ma, mãi thập ma yêu hát thập ma Làm cái gì thì bàn luận về cái đó, bán gì thì rao to thứ đó; làm nghề gì thì hãy nhắc đến, bàn luận về nghề đó. 多年的路走成河, 多年的媳妇熬成婆 duō nián de lù zǒu chéng hé, duō nián de xí fù áo chéng pó Đa niên đích lộ tẩu thành hà, đa niên đích tức phụ ngao thành bà Con đường do người đi nhiều, lâu làm cho mòn đi có thể thành sông, người con dâu sống lâu năm, được rèn luyện nhiều rồi cũng thành mẹ chồng. Sống lâu lên lão làng. 好佛凑一堂, 鸳鸯凑一双

 

hǎo fó còu yì táng, yuān yāng còu yì shuāng Hảo phật tấu nhất đường, uyên ương tấu nhất song Tượng phật đẹp nhờ đặt ở gian chính, uyên ương đẹp nhờ hợp từng cặp, từng đôi. Những người tài giỏi nên hợp sức với nhau. 有志不在年高, 无志空活百岁 yǒu zhì bú zài nián gāo, wú zhì kōng huó bǎi suì Hữu chí bất tại niên cao, vô chí không hoạt bách tuế Có chí chẳng do tuổi tác, không có chí thì trăm tuổi cũng tay không. Người có chí thì cuối cùng sự nghiệp sẽ thành công.

 

人越丑越爱戴花 rén yuè chǒu yuè ài dài huā Nhân việt xú việt ái đới hoa Người càng xấu càng thích cài hoa. Ai cũng muốn che giấu khuyết điểm của mình. 风声鹤唳 fēng shēng hè lì Phong thanh hạc lệ Tiếng gió thổi, tiếng hạc kêu, tự kỉ ám thị. 官大一级压死人 guān dà yī jí yā sǐ rén Quan đại nhất cấp án tử nhân Quan hơn một cấp ép chết người. Dùng mệnh lệnh hành chính cưỡng bức người dưới phải thi hành. 上司放个屁,下属唱台戏 shàng sī fàng gè pì, xià shǔ chàng tái xì Phượng ti phóng cá tí, hạ thuộc xướng đài hí Quan vừa khẽ ho, lính vội lo thuốc. Cấp trên vừa lên tiếng,thuộc hạ lập tức lo sốt vó thực hiện 人非草木, 岂能无情 rén fēi cǎo mù, qǐ néng wú qíng Nhân phi thảo mộc, khởi năng vô tình Người không phải cỏ cây, há lại vô tình. Con người nhất thiết phải có tình cảm. 黄鼠狼给鸡拜年, 没安好心 huáng shǔ láng gěi jī bài nián, méi ān hǎo xīn Hoàng tử lang cấp kê bái niên, một an hảo tâm Chồn cáo chúc tết gà, rắp tâm ăn gỏi. giả bộ thân thiện nhằm thực hiện mưu đồ xấu. 见官三分灾 jiàn guān sān fēn zāi Kiến quan tam phân tai Gặp quan là gặp tai hoạ. Thời trước người dân gặp quan coi như gặp tai hoạ.Thua kiện mất quan hai, được kiện mười hai quan chẵn. 万般皆是命, 半点不由人 wàn bān jiē shì mìng, bàn diǎn bù yóu rén Vạn ban giai thị mệnh, bán điểm bất do nhân Hết thảy đều do số mệnh, chẳng chút nào do người. Mọi việc đều do số mệnh quyết định. 人爱富的, 狗咬贫的 rén ài fù de, gǒu yǎo pín de Nhân ái phú đích, cẩu giảo cùng đích Người yêu kẻ giàu, chó cắn kẻ nghèo. Người giàu được kính yêu, người nghèo bị khinh rẻ. 可放手时续放手, 得饶人时且饶人 kě fàng shǒu shí xù fàng shǒu, dé ráo rén shí qiě ráo rén Khả phóng thủ thời tục phóng thủ, đắc nhiêu nhân thời thả nhiêu nhân Lúc nào cần phải ngừng tay thì nên ngừng tay, khi nào thấy tha thứ được cho người khác thì nên tha thứ. Nể tình nương tay. 人在矮檐下, 怎敢不低头 rén zài ǎi yán xià,  zěn gǎn bù dī tóu Nhân tại oải thiềm hạ, chấm cảm bất đê đầu Đứng dưới mái nhà thấp thì làm sao có thể ngẩng đầu lên được;dưới quyền của kẻ khác thì phải dằm lòng cam chịu. Há miệng mắc quai. 日出万言, 必有一伤 rì chū wàn yán, bì yǒu yì shāng Nhật xuất vạn ngôn, tất hữu nhất thương Ngày nói vạn lời, ắt có câu khiến người tổn thương. Chớ nên nhiều lời. 众口难调 zhòng kǒu nán tiáo Chúng khẩu nan điều Khó mà thống nhất ý kiến được (vì quá đông, quá nhiều ý kiến). Không thể làm vừa lòng tất cả. Làm dâu trăm họ. Lắm thầy nhiều ma. 人生何处不相逢 rén shēng hé chù bù xiāng féng Nhân sinh hà xứ bất tương phùng Trong đời, thiếu gì nơi có thể gặp nhau. Có thể sẽ còn gặp lại nhau, vậy hãy giữ cho quan hệ được tốt đẹp, thân thiện. 夫妻本是同林鸟, 大难临头各自飞 fū qī běn shì tóng lín niǎo, dà nàn lín tóu gè zì fēi Phu thê bản thị đồng lâm điểu, đại nạn lâm đầu các tự phi Vợ chồng vốn như chim ở chung một rừng, đại hoạ đến mỗi người tự bay đi. Vợ chồng vốn thân thiết, nhưng đến khi gặp đại hoạ tức là chết, thì tự mình lo chống chọi với cái chết. Chữ “nạn” có khi được thay bằng chữ “hạn”. 山雨欲来风满楼 shān yǔ yù lái fēng mǎn lóu Sơn vũ dục lai phong mãn lầu Cơn giông trước lúc mưa nguồn. Trước khi xảy ra sự việc lớn thường có những biến cố báo hiệu bất thường. 时到天亮方好睡, 人到来才学乖 shí dào tiān liàng fāng hǎo shuì,  rén dào lái cái xué guāi Thời đáo thiên lượng phương hảo thụy, nhân đáo láo lai tài học quai Ngủ đến sáng bạch mới là ngon giấc. Người đến tuổi già mới thấu sự đời. Người sống càng nhiều tuổi càng hiểu rõ nhân tình thế thái. 龙交龙, 凤交风, 老鼠的朋友会打洞 lóng jiāo lóng, fèng jiāo fēng, láo shǔ de péng you huì dǎ dòng Long giao long, phượng giao phượng, lão thứ đích bằng hữu hội đả động Rồng bay với rồng, phượng múa với phượng, bạn của chuột biết đào ngạch. Người thế nào thì kết giao với loại người thế ấy. Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã. 胸有成竹 xiōng yǒu chéng zhú Hung hữu thành trúc Có hoạ sĩ đời Tống trước khi đặt bút vẽ cây trúc, đã phác thảo sẵn trong đầu; Định liệu trước. Chủ động. 只有千日做贼, 没有千日防贼 zhí yǒu qiān rì zuò zéi,   méi yǒu qiān rì fáng zéi Chỉ hữu hiên nhật tố tặc, một hữu thiên nhật phòng tặc Chỉ có ngày ngày làm giặc, khó bề ngàn ngày phòng giặc. Khó đề phòng chu đáo đối với những kẻ xấu. 有猫不知猫功劳, 无猫才知老鼠多 yǒu māo bù zhī māo gōng láo, wú māo cái zhī láo shǔ duō Hữu miêu bất tri miêu công lao, vô miêu tài tri lão thử đa Có mèo không biết công của mèo, không có mèo mới biết nhà lắm chuột. Không biết đánh giá công sức, tác dụng của người khác. 念完了经打和尚 niàn wán liǎo jīng dǎ hé shang Niệm hoàng liễu kinh đả hòa thượng Tụng hết kinh, đánh thầy tu. Vô ơn bạc nghĩa, lấy oán trả ơn. Khỏi rên quên thầy. Xong chay, quẳng thầy xuống ao. 丰年莫忘歉年苦, 饱时莫忘饥时难 fēng nián mò wàng qiàn nián kǔ, bǎo shí mò wàng jī shí nán Phong niên mạc vông khiểm niên khổ, bão thời mạc vong cơ thời nạn Năm đầu được mùa đừng quên năm sau thất bát, khi no đủ thì đừng quên lúc cơ hàn. Giàu sang nhớ lúc cơ hàn. 十个梅子九个酸, 十个官儿九个贪 shí gè méi zǐ jiǔ gè suān,  shí gè guān ér jiǔ gè tān Thập cá mai tử thập cá toan, thập cá quan nhi cửu cá tham Mười trái mơ, chín trái chua; mười vị quan, chín vị tham. Hiếm có vị quan nào không tham tiền. 瓦罐不离井上破, 将军难免阵中亡 wǎ guàn bù lí jǐng shàng pò, jiāng jūn nán miǎn zhèn zhōng wáng Ngõa quán bất ly tỉnh thượng phá, tướng quân nan miễn trận trung vong Chậu sành sẽ va vào thành giếng mà vỡ, tướng quân khó tránh bị tử trận. Thường xuyên hoạt động ở nơi nguy hiểm thì khó tránh khỏi tai nạn. 凡事留一线, 日后好相见 fán shì liú yí xiàn, rì hòu hǎo xiāng jiàn Phàm sự lưu nhất tuyến, nhật hậu hảo tương kiến Xử sự có tình, mai sau gặp lại còn vui 儿子是自己的好, 老婆是别人的好 ér zi shì zì jǐ de hǎo,  lǎo po shì bié rén de hǎo Nhi tử thị tự kỷ hảo, lão bà thị biệt nhân đích hảo Con mình thì hay, vợ người thì đẹp. Một trạng thái tâm lý của người đời, bao giờ cũng thấy con mình là hay và thích vợ người khác. Văn mình vợ người. 人到矮檐下, 怎能不低头 rén dào ǎi yán xià,  zěn néng bù dī tóu Nhân đáo oải thiềm hạ, chẩm năng bất đê đầu Bước qua mái hiên thấp, sao không phải cúi đầu. Bất đắc dĩ phải khuất phụ hoàn cảnh. 桃李不言, 下自成蹊 táo lǐ bù yán, xià zì chéng qī Đào lí bất ngôn, hạ tự thành khê Đào mận không biết tự khoe mình, nhưng nếu nhiều người đến hái thì tự nhiên sẽ thành đường đi dưới gốc cây; chân thành, trung thực thì có thể rung động được người khác; hữu xạ tự nhiên hương. 人无横财不富, 马无夜草不肥 rén wú hèng cái bú fù, mǎ wú yè cǎo bù féi Nhân vô hoạnh tài bất phú, mã vô dạ thảo bất phì Người không tiền bất nghĩa chẳng giàu, ngựa không cỏ ăn đêm chẳng béo. Sự giàu có của kẻ bóc lột là nhờ đồng tiền bất nghĩa tạo nên. 佛烧一柱香, 人争一口气 fó shāo yí zhù xiāng, rén zhēng yì kǒu qì Phật thiêu nhất trụ hương, nhân tranh nhất khẩu khí Phật không chịu để người ta chỉ thắp một nén hương; người phải tranh khẩu khí. Người phải có chí vươn lên để không thua kém người khác. 天有不测风云, 人有旦夕祸福 tiān yǒu bú cè fēng yún, rén yǒu dàn xī huò fú Thiên hữu bất trắc phong vân, nhân hữu đán tịch họa phúc Trời có mưa gió khó đoán, người có hoạ phúc sớm chiều. Hoạ phúc của con người xảy đến nhanh chóng và bất ngờ khó đoán. 豆腐多了一包水, 空话多了无人信 dòu fu duō le yì bāo shuǐ,   kōng huà duō liǎo wú rén xìn Đậu hủ đa liễn nhất bao thủy, không thoại đa liễu vô nhân tin Đậu phụ để lâu thì rữa, lời nói suông nhiều chẳng ai tin. Giống như đậu phụ để lâu thì thối rữa, lời lẽ trống rống càng nói càng không ai nghe.

Call Me
icons8-exercise-96 chat-active-icon
chat-active-icon