[ad_1]
Ngôi thứ ba
Ngôi thứ ba là ngôi không chỉ người nói, cũng không chỉ người nghe, mà chỉ người được nhắc đến. Vậy nghĩa là sao ?
他 (tā) : Anh ấy
Trong câu, chúng ta nhắc đến anh ấy, thì anh ấy không phải là người nói, cũng không phải là người nghe, đúng không nào ?
你认识他吗 ?
Nǐ rènshí tā ma ?
Bạn biết anh ấy không ?
她 (tā) : cô ấy
Từ “cô ấy” với từ “anh ấy” trong Tiếng Trung có phiên âm giống nhau nhưng khác nhau về chữ viết, các bạn lưu ý nhé !
她真的很漂亮
Tā zhēn de hěn piàoliang
Cô ấy thực sự rất xinh đẹp
人家 (Rénjiā) : Người ta
“Người ta” là một cách nói không chỉ rõ danh tính của ai đó, cũng không rõ đó là 1 người hay nhiều người.
人家都不怕,就你怕
Rénjiā dōu bùpà , jiù nǐ pà
Người ta đều không sợ, có mỗi bạn sợ
它 (tā) : Cái kia, con kia
Từ này dùng để chỉ con vật và đồ vật.
它就是我在找的那本词典
Tā jiùshì wǒ zài zhǎo de nà běn cídiǎn
Cái này chính là cuốn từ điển mà tôi đang tìm kiếm
Ngoài ra chúng ta có những từ số nhiều của các từ trên là :
他们 (tāmen) : Bọn họ (Bao gồm cả nam và nữ đều được)
她们 (tāmen) : Các cô ấy (Chỉ có thể nói với một nhóm người nữ)
它们 (tāmen) : Chúng nó, những cái đó
[ad_2]