[ad_1]
Khái niệm
Định ngữ là thành phần tu sức và hạn chế cho danh từ ở trung tâm ngữ. Bất kể các từ nào cũng đều có thể đảm nhiệm thành phần định ngữ, như là tính từ (cụm tính từ), danh từ (cụm danh từ), động từ (cụm động từ), giới từ (cụm giới từ)
Định ngữ thường do danh từ, đại từ, hình dung từ, số lượng từ đảm nhiệm
Định ngữ thường đứng trước danh từ
Từ được tu sức hoặc bị hạn chế gọi là từ trung tâm
Giữa định ngữ và từ trung tâm dùng trợ từ kết cấu 的 để nối liền quan hệ
Vị trí của định ngữ
Vị trí của định ngữ trong tiếng Trung rất khác so với tiếng Việt
Nếu trước danh từ có hai định ngữ trở lên, danh từ hoặc đại từ chỉ quan hệ sở thuộc luôn đặt ở trước. Từ tu sức bổ trợ sẽ đặt ở gần từ trung tâm ngữ nhất
Đại từ chỉ định phải đặt trước số lượng từ
Ví dụ 1 : 我的那两本书
Wǒ de nà liǎng běn shū
Đây là 2 cuốn sách của tôi
Phân tích ví dụ “của tôi” chính là định ngữ bổ trợ nghĩa cho “2 cuốn sách”. Đại từ chỉ quan hệ “của tôi” được đặt ở đầu câu theo như cấu trúc ngữ pháp. Từ tu sức bổ trợ “đây” được đặt ở gần trung tâm ngữ “2 cuốn sách” nhất
Ví dụ 2 : 我的那两本英文书
Wǒ de nà liǎng běn yīngwén shū
Đây là 2 cuốn sách tiếng Anh của tôi
Các bạn có thể thấy trong tiếng Trung thì định ngữ đứng trước. thành phấn chính đứng sau còn trong tiếng Việt thì ngược lại.
Phân loại định ngữ
Định ngữ có 3 loại chính phổ biến là :
- Định ngữ hạn chế
- Định ngữ miêu tả
- Định ngữ là kết cấu động từ
Đầu tiên là định ngữ hạn chế :
Định ngữ hạn chế là định ngữ hạn chế danh từ trung tâm về các mặt như số lượng, thời gian, địa điểm, phạm vi, sở hữu… Nó thường do danh từ, đại từ hay số lượng từ giữ vai trò
Ví dụ 1 : 这是他的中文书
Zhè shì tā de zhōngwén shū
Đây là cuốn sách tiếng Trung của anh ấy
Phân tích ví dụ bạn có thể thấy định ngữ hạn chế ở đây là “của anh ta” để nhấn mạnh cuốn sách tiếng Trung là của anh ta
Ví dụ 2 : 我有三本英文杂志
Wǒ yǒusān běn yīngwén zázhì
Tôi có 3 quyển tạp chí tiếng Anh
Phân tích ví dụ bạn có thể thấy định ngữ hạn chế ở đây là “3” để nhấn có tổng cộng 3 quyển tạp chí
[ad_2]